Các kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp và quy định lập BCTC 2024

Bạn có biết mỗi doanh nghiệp đều phải lập báo cáo tài chính theo kỳ để phản ánh trung thực tình hình hoạt động và tuân thủ quy định của pháp luật? Vậy các kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp được quy định như thế nàonguyên tắc lập báo cáo tài chính có gì cần lưu ý?
Trong bài viết này, Đại lý Thuế An Đức sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định hiện hành, đồng thời chỉ ra những sai sót doanh nghiệp thường gặp khi lập báo cáo tài chính – để bạn có thể chuẩn bị và thực hiện đúng ngay từ đầu.

Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống tài liệu tổng hợp phản ánh toàn bộ tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Bộ báo cáo này do bộ phận kế toán lập và có vai trò cung cấp thông tin quan trọng cho cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư và các bên liên quan để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, mọi doanh nghiệp đang hoạt động đều có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính đúng quy định của pháp luật. Đây là chứng từ bắt buộc thể hiện tính minh bạch, trung thực và tuân thủ quy định kế toán – thuế hiện hành.

Theo Khoản 3, Điều 29 Luật Kế toán 2015, thời hạn nộp báo cáo tài chính là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Đối với các trường hợp đặc biệt như: chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, thời hạn nộp BCTC là 45 ngày kể từ ngày có quyết định thực hiện (theo Công văn số 4132/TCT-CS).

Mục đích của BCTC

Mục đích của báo cáo tài chính 
Mục đích của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, luồn tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế có hiệu quả. BCTC cần cung cấp thông tin về các khía cạnh quan trọng của một doanh nghiệp bao gồm:

  • Tài sản;
  • Nợ phải trả;
  • Vốn chủ sở hữu;
  • chi phí sản xuất kinh doanh doanh thu, thu nhập khác, và các chi phí khác;
  • Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
  • Luồng tiền.

Bên cạnh đó, trong phần giải thích báo cáo tài chính, doanh nghiệp cũng cần cung cấp thông tin bổ sung để làm rõ về các chỉ tiêu đã được báo cáo trong các Báo cáo tài chính tổng hợp, cũng như về các chính sách kế toán được áp dụng để ghi nhận các giao dịch kinh tế và lập báo cáo tài chính

Các kỳ lập BCTC trong năm của một doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Kế toán, doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính (BCTC) định kỳ để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh trong từng giai đoạn. Các kỳ lập báo cáo tài chính được chia thành ba nhóm chính như sau:

1. Báo cáo tài chính hàng năm

Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật. Đây là kỳ báo cáo bắt buộc, thể hiện toàn bộ hoạt động tài chính, doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một năm tài chính (niên độ kế toán).

2. Báo cáo tài chính trong niên độ

Ngoài báo cáo năm, doanh nghiệp cần lập Báo cáo tài chính trong niên độ, bao gồm:

  • Báo cáo tài chính quý (gồm cả quý IV);

  • Báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm).

Những báo cáo này giúp doanh nghiệp theo dõi sát sao tình hình kinh doanh và hỗ trợ cơ quan quản lý Nhà nước tổng hợp số liệu định kỳ.

3. Báo cáo tài chính trong các trường hợp đặc biệt

Doanh nghiệp cũng cần lập Báo cáo tài chính khác khi có sự kiện như:

  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

  • Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

  • Giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản.

Theo quy định, BCTC đặc biệt phải được lập và nộp chậm nhất 45 ngày kể từ ngày có quyết định về sự kiện phát sinh.

4. Quy định về niên độ kế toán và tổng hợp BCTC

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể lựa chọn niên độ kế toán khác với năm dương lịch (ví dụ: bắt đầu từ 1/4, 1/7 hoặc 1/10). Khi đó, cơ quan tài chính và thống kê sẽ tổng hợp số liệu theo nguyên tắc:

  • Niên độ từ 1/4 đến 31/3: Tổng hợp vào năm liền kề trước đó.

  • Niên độ từ 1/7 đến 30/6: Sử dụng Báo cáo tài chính bán niên để tổng hợp.

  • Niên độ từ 1/10 đến 30/9: Số liệu được tổng hợp vào năm tiếp theo.

Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính

Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính

Việc lập và ký báo cáo tài chính (BCTC) là bước quan trọng, đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hợp pháp của thông tin tài chính doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, mọi doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều phải lập và ký BCTC theo đúng mẫu biểu và quy định pháp luật.

1. Quy định chung về việc ký báo cáo tài chính

Theo Luật Kế toánĐiều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, mỗi bộ báo cáo tài chính phải có đầy đủ chữ ký của:

  • Người lập báo cáo;

  • Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền hợp pháp);

  • Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền).

Việc ký phải thực hiện đúng thời điểm lập báo cáo và tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm:

  • Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh;

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

  • Doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị có lợi ích công chúng.

Trong đó:

  • Báo cáo tài chính năm là bắt buộc đối với tất cả doanh nghiệp.

  • Báo cáo tài chính giữa niên độ (gồm quý và bán niên) áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị có lợi ích công chúng hoặc đơn vị được chủ sở hữu yêu cầu. Báo cáo có thể lập đầy đủ hoặc tóm lược, tùy theo quy định nội bộ.

3. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính

Doanh nghiệp cần đảm bảo báo cáo được lập chính xác, kịp thời và phản ánh trung thực tình hình tài chính. Cụ thể:

  • Đơn vị cấp trên có đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC riêngBCTC tổng hợp, trong đó các giao dịch nội bộ sẽ được loại trừ.

  • Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên, phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.

  • Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề đặc thù phải tuân thủ chế độ kế toán riêng do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.

4. Quy định về chữ ký trên báo cáo tài chính

Mọi báo cáo tài chính phải được ký đầy đủ, rõ họ tên và chức danh của người chịu trách nhiệm.
Trường hợp doanh nghiệp thuê dịch vụ kế toán, người hành nghề kế toán phải ký xác nhận, ghi rõ số chứng chỉ hành nghềđịa chỉ đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán theo đúng quy định pháp luật.

Kết luận

Việc lập và ký báo cáo tài chính không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động, kiểm soát dòng tiền và xây dựng uy tín với đối tác, cơ quan quản lý. Mỗi doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm túc quy định về đối tượng lập, trách nhiệm và chữ ký trên BCTC để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.

Nếu Quý doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế hoặc kiểm tra hồ sơ kế toán, hãy để An Đức đồng hành và hỗ trợ.
Với đội ngũ chuyên viên kế toán – thuế nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp chính xác, kịp thời và tối ưu chi phí, giúp doanh nghiệp an tâm phát triển bền vững.

Dịch vụ kế toán trọn gói

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ AN ĐỨC
Địa chỉ: 5 Đường 2, KDC Vạn Phúc, Phường Hiệp Bình, TP. Hồ Chí Minh
Email: anductax@gmail.com
Hotline: 0906.715.261 (Ms.Nguyệt) – 0967.181.178 (Ms.Sang Sang)

Phone Zalo
Liên hệ
DMCA.com Protection Status