Góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty có phải đóng thuế GTGT không?

Trong quá trình góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty, một trong những thắc mắc phổ biến của các nhà đầu tư là liệu quá trình này có đòi hỏi đóng thuế GTGT hay không? Đây là một vấn đề quan trọng cần được làm rõ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro phát sinh sau này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế GTGT không?
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế GTGT không

1. Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế GTGT không?

Dựa theo quy định tại Điều 5, Khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), các trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai và nộp thuế được quy định như sau:

  • Đóng góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp đòi hỏi rằng tài sản được đóng góp vào doanh nghiệp phải đi kèm với: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh hoặc liên kết; biên bản định giá tài sản được lập bởi Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật), cùng với hồ sơ về nguồn gốc của tài sản.
  • Chuyển nhượng tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; chuyển nhượng tài sản trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Khi các tài sản được chuyển nhượng giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh.

Khi tài sản được chuyển nhượng giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có đủ tư cách pháp nhân trong cùng một cơ sở kinh doanh, thì cơ sở kinh doanh có tài sản chuyển nhượng cần phải xuất hóa đơn GTGT và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ khi có hướng dẫn cụ thể tại Khoản 6, Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.

  • Thu tiền từ việc thu đòi người thứ ba trong hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

– Doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ mà đại lý nhận bán với giá quy định của bên giao đại lý, cùng với doanh thu hoa hồng thu được từ hoạt động của đại lý trong việc bán các dịch vụ như bưu chính, viễn thông, vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ trong ngành hàng không, hàng hải được áp dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 0%; cùng với doanh thu từ việc đại lý bán bảo hiểm.

– Doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng thu được từ hoạt động của đại lý trong việc bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

– Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Tổ chức và doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước vì thực hiện hoạt động thu hộ và chi hộ cho các cơ quan nhà nước.

Do đó, theo quy định, khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, không cần phải kê khai và nộp thuế GTGT.

2. Tài sản góp vốn nào phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản?

Tài sản góp vốn nào phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
Tài sản góp vốn nào phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản

Theo Điều 35, Khoản 1 của Luật Doanh nghiệp 2020, điều chỉnh về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông của công ty cổ phần phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định dưới đây.

Đối với tài sản có quyền sở hữu đăng ký hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.;

Đối với tài sản không có quyền sở hữu đăng ký, việc góp vốn phải được thực hiện thông qua việc giao nhận tài sản góp vốn, được xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện qua tài khoản.

Theo quy định được trình bày, nếu tài sản được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải tiến hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu của tài sản hoặc quyền sử dụng đất đó cho công ty.

Lưu ý: Việc góp vốn chỉ được xem là hoàn tất thanh toán khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển sang công ty.

Tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Như vậy, qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau điểm qua quy trình và các thủ tục liên quan đến việc góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty và liệu quá trình này có đòi hỏi đóng thuế GTGT hay không.

Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định pháp luật trong quá trình này là rất quan trọng để tránh những vấn đề pháp lý sau này. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và giải đáp được các thắc mắc của bạn.