Giao dịch liên kết là gì? Các nguyên tắc khi giao dịch 

Với việc ban hành Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định 132/2020/NĐ-CP cùng với sự tăng cường quản lý và cưỡng chế của cơ quan thuế, việc kiểm soát các giao dịch liên kết và chống chuyển giá đã trở nên nghiêm ngặt trên toàn quốc Việt Nam.

Trong bài viết này, An Đức sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các khái niệm sau: Giao dịch liên kết là gì? Các bên có quan hệ liên kết là ai? Ngoài ra, chúng tôi sẽ đề cập đến một số điểm quan trọng liên quan đến việc kê khai thuế và kiểm soát Chi phí lãi vay đối với các bên tham gia giao dịch liên kết.

Giao dịch liên kết là gì? 

Giao dịch liên kết là gì? 
Giao dịch liên kết là gì?

Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các giao dịch liên kết bao gồm các hoạt động sau: 

  • Mua bán, trao đổi, cho thuê, thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
  • Vay, cho vay, các dịch vụ tài chính, bảo đảm tài chính và các công cụ tài chính khác.
  • Mua bán, trao đổi, cho thuê, thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
  • Thỏa thuận sử dụng chung các nguồn lực như tài sản, vốn, lao động và chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa hoặc dịch vụ nằm trong phạm vi giá do Nhà nước quy định. 

Các bên có quan hệ liên kết là gì?

Các bên liên kết được xác định cụ thể như sau:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Các bên liên kết được xác định cụ thể như sau:

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.
  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
  • Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ gia đình quy định cụ thể.
  • Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
  • Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Các bên có quan hệ liên kết là gì?
Các bên có quan hệ liên kết là gì?

Nguyên tắc thực hiện giao dịch liên kết

Người nộp thuế tham gia các giao dịch liên kết phải loại bỏ những yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do ảnh hưởng của quan hệ liên kết, để đảm bảo việc kê khai và xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

Cơ quan thuế sẽ áp dụng nguyên tắc giao dịch độc lập và tính chất thực tế của hoạt động để xác định nghĩa vụ thuế phản ánh đúng giá trị từ giao dịch và hoạt động kinh doanh của người nộp thuế. Các giao dịch liên kết không tuân thủ nguyên tắc này sẽ không được công nhận, và cơ quan thuế có thể điều chỉnh giá trị của chúng để đảm bảo tính đúng đắn của nghĩa vụ thuế.

Lưu ý về Chi phí lãi đối với các đơn vị có giao dịch liên kết

Chi phí lãi vay tổng cộng sẽ được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tham gia các giao dịch liên kết.

  1. Tổng chi phí lãi vay, sau khi loại bỏ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ, được trừ khi thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, cộng với chi phí lãi vay sau khi loại bỏ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ, cộng với chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
  2. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định này sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo nếu tổng chi phí lãi vay được trừ trong kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định. Thời gian chuyển đổi chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm sau khi phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
  3. Quy định này không áp dụng đối với các loại khoản vay sau:
  • Tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.
  • Khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi từ Chính phủ.
  • Khoản vay trong các chương trình mục tiêu quốc gia (như chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững).
  • Khoản vay đầu tư vào các dự án xã hội của Nhà nước (như nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội và các dự án phúc lợi công cộng khác).
  1. Người nộp thuế phải kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I đi kèm Nghị định 132/2020.

Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

  • Người nộp thuế có giao dịch liên kết trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải chịu trách nhiệm kê khai và xác định giá trị của các giao dịch liên kết mà không được giảm bớt nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, như quy định trong Nghị định này.
  • Người nộp thuế phải chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá trị giao dịch liên kết theo quy định trong Nghị định này khi được Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
  • Người nộp thuế thực hiện các giao dịch liên kết trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải chịu trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và các giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III đi kèm với Nghị định này và nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Người nộp thuế phải lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá trị giao dịch liên kết, bao gồm các thông tin, tài liệu, số liệu, và chứng từ sau:

  • Thông tin về quan hệ liên kết và các giao dịch liên kết theo Phụ lục I của Nghị định này;
  • Hồ sơ quốc gia bao gồm các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá của các giao dịch liên kết, được lập và lưu trữ tại trụ sở của người nộp thuế, theo danh mục được quy định trong Phụ lục II của Nghị định này;
  • Hồ sơ toàn cầu bao gồm các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu, cũng như chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn, theo danh mục được quy định trong Phụ lục III của Nghị định này;
  • Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này và Phụ lục IV đi kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập 

Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo mục III và mục IV của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định. Họ cũng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định trong trường hợp chỉ có giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập 
Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập

Điều này áp dụng khi cả hai bên đều phải chịu cùng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp và không có bất kỳ bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, họ phải kê khai căn cứ miễn trừ theo mục I và mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Người nộp thuế phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I đi kèm với Nghị định này. Tuy nhiên, họ được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

  • Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị của tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
  • Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế và thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Trong trường hợp các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng của Thỏa thuận trước, người nộp thuế phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
  • Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, và áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần, không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
    • Phân phối: Từ 5% trở lên;
    • Sản xuất: Từ 10% trở lên;
    • Gia công: Từ 15% trở lên.

Lưu ý:

  • Nếu người nộp thuế theo dõi và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực, thì sẽ áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực, chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Trong trường hợp người nộp thuế theo dõi và hạch toán riêng doanh thu nhưng không theo dõi và hạch toán riêng chi phí phát sinh của từng lĩnh vực, thì sẽ phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực.
  • Trường hợp người nộp thuế không theo dõi và hạch toán riêng doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, sẽ áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với tỷ suất cao nhất của các lĩnh vực.
  • Nếu không áp dụng mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này, người nộp thuế phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

Người nộp thuế trong các trường hợp được miễn kê khai và miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định ở điểm 1 và điểm 2 của Điều này, sẽ thực hiện việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định ở điểm 3 của Điều 16 trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP.